Tìm hiểu tội tàng trữ trái phép chất ma túy BLHS 2015
Tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi cất dấu, cất giữ trái phép chất ma túy, việc cất dấu ở bất kỳ nơi nào có thể là trong nhà hay ngoài nhà hay ở bất kỳ địa điểm nào, mục đích là việc cât giữ không phải là mua bán thì được xác định là hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy.
Dấu hiệu nhận biết việc tàng trữ trái phép chất ma túy gồm:
Hành vi cất giữ trái phép chất ma túy ở bất kỳ nơi nào, có thể là chôn dấu hoặc che lấp hoặc các hành vi khác nhằm cất giữ trái phép chất ma túy.
Việc cất giữ chất ma túy không nhằm mục đích mua bán trái phép chất ma túy hay sản xuất trái phép chất ma túy thậm trí là vận chuyển trái phép chất ma túy.
Thời gian cất giữ cũng không cần quy định là phải cất bao lâu, bao nhiêu giờ hay bao nhiêu ngày;Cách thức cất giữ chất ma túy thì ở bất kỳ nơi nào, trên người hay không ở trên người, trên đồ đạc quần áo, ở nơi ở, trong nhà hay ngoài sân.
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự:
Gồm 05 khoản với những khung hình phạt khác nhau:
Khoản 1 quy định khung hình phạt là từ 01 đến 05 năm tù;Khoản 2 quy định khung hình phạt là từ 05 năm tù đến 10 năm tù;Khoản 3 quy định khung hình phạt là từ 10 đến 15 năm tù;Khoản 4 quy định khung hình phạt là từ 15, 20 năm hoặc tù chung thân.Khoản 5 là hình phạt bổ sung với khung hình phạt có thể phạt tiền đến 500 triệu đồng cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc cấm hành nghề nhất định
Như vậy, với quy định này thì việc tàng trữ trái phép chất ma túy sẽ không có khung hình phạt tử hình.
Dấu hiệu cấu thành tội phạm của Tội Tàng trữ trái phép chất ma túy là:
Hành vi cất dấu chất ma túy trái phép, còn nếu người cất hộ chất ma túy cho người khác mà biết là mua bán thì không xử về tàng trữ mà xử về mua bán trái phép chất ma túy.
Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.
Người phạm tội là người đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.