Tìm hiểu tranh chấp chia di sản thừa kế

logoPhongChongMaTuy-duyet

Tình huống: Chị tôi là Trần Thị A ngụ tại Phước Long, Bình Phước, năm 1992 có mua một miếng đất và đưa mẹ từ Bến Cát , Bình Dương về ở. Chị A làm nhà,sau đó cho mẹ miếng đất và nhà trên. Năm 1994, em trai út của tôi đi nghĩa vụ quân sự về và sống cùng nhà với mẹ. Đến cuối năm thì mẹ mất, không để lại di chúc. Gia đình thống nhất, chôn mẹ trong phần đất trên và giao cho em út là Trần Văn Nhựt quản lý miếng đất, chỉ dùng để ở không được làm sổ, sang nhượng mua bán. Tháng 8/2017 Nhựt tự ý phá mồ của mẹ đem đi chôn nơi khác mà không báo cho anh em trong gia đình. Qua tìm hiểu Nhựt cũng tự ý đi kê khai làm sổ miếng đất trên sau đó bán cho ông C. Vậy chúng tôi có quyền khởi kiện yêu cầu chia thừa kế chung không( tôi có 07 anh chị em)?

3-crona (1)

Căn cứ pháp lý:

1/Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017

2/Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017

3/Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Cung cấp thông tin và tham khảo:

Quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế là những quyền cơ bản của công dân được pháp luật bảo hộ.Tuy nhiên, trên thực tế, do việc coi trọng những phong tục tập quán, tình cảm gia đình đã khiến cho không ít người bỏ qua việc đảm bảo thi hành quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế. Bên cạnh đó cũng có những trường hợp người để lại thừa kế đã lập di chúc nhưng do thiếu hiểu biết, bản di chúc đó không phù hợp quy định của pháp luật, khiến những người thừa kế lại phải giải quyết tranh chấp bằng pháp luật, làm mất đi tình cảm vốn có. Vì, đa phần người hưởng di sản thừa kế có mối quan hệ ruột thịt họ hàng. Khi phát sinh tranh chấp kể như tình thân tan biến, nồi da nấu thịt. Vì vậy, các chủ thể được hưởng di sản cần thận trọng khi khởi kiện, lấy hòa giải thỏa thuận làm định hướng giải quyết.

Để bảo đảm phù hợp với quyền của người thừa kế, người khác có liên quan đến di sản và những đặc thù về văn hóa, tính chất của di sản. Trong quan hệ dân sự chia di sản thừa kế  tồn tại ở hai phương thức: là chia thừa kế có di chúc và chia theo pháp luật( người để lại di sản chết không có di chúc)

Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thời hiệu thừa kế theo hướng:

– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản thuộc về người chiếm hữu hoặc được lợi một cách ngay tình, liên tục, công khai theo quy định của Bộ luật này về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật theo quy định tại Điều 236 Bộ luật dân sự năm 2015; nếu không có người chiếm hữu hoặc được lợi về tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự thì di sản thuộc về Nhà nước.

– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

– Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy: Cô Trần Thị A và anh em có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế chung là mảnh đất mua năm 1992. Vì,thời hiệu chia di sản vẫn còn.

Phong tục tập quán là nguyên nhân ảnh hưởng đến quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế

Về trình tự, thủ tục khởi kiện:

+ Xác định điều kiện khởi kiện và các điều kiện khác như thẩm quyền toà án xét xử,…

+ Thu thập bằng chứng, chứng cứ, tài liệu để chứng minh và bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

Thành phần hồ sơ khởi kiện:

+ Đơn khởi kiện (theo mẫu)

+ Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;

+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;

+ Bản kê khai các di sản;

+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;

+ Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong hộ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn ( nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản ( Nếu có).

Tham khảo các trường hợp ,người thừa kế có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong trường hợp đã bị Tòa án trả lại đơn khởi kiện do thời hiệu khởi kiện đã hết theo Bộ luật dân sự năm 2005

Như đã phân tích ở trên, thời hiệu yêu cầu chia di sản là bất động sản tăng từ 10 năm theo Bộ luật dân sự năm 2005 lên 30 năm theo Bộ luật dân sự năm 2015. Vì vậy, sẽ phát sinh tình huống pháp lý là những vụ án dân sự tranh chấp về thừa kế mà trước ngày Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực (01/01/2017) Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vì lý do “thời hiệu khởi kiện đã hết” theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 thì nay các đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại? Để giải quyết tình huống pháp lý nói trên, cần căn cứ vào các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Bộ luật dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”

Để hướng dẫn cụ thể quy định trên, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017, hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2017.

Theo đó, Điều 7 của Nghị quyết đã quy định các trường hợp cụ thể mà đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án dân sự tranh chấp về thừa kế như sau:

a) Đối với những vụ án dân sự tranh chấp về thừa kế tài sản mà trước ngày 01/01/2017, Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vì lý do “thời hiệu khởi kiện đã hết” nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 623, điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện vụ án đó vẫn còn, thì người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015 và điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Đối với những vụ án dân sự tranh chấp về thừa kế tài sản mà trước ngày 01/01/2017 đã được Tòa án giải quyết bằng bản án, quyết định (trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì thời hiệu khởi kiện đã hết) đã có hiệu lực pháp luật thì theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện không có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án đó.

b) Đối với những vụ án dân sự chia tài sản chung là di sản thừa kế đã hết thời hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà trước ngày 01/01/2017 Tòa án đã ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vì chưa đủ điều kiện khởi kiện chia tài sản chung (theo điểm 2.4 mục I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình), nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 623, điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện vụ án chia thừa kế đối với di sản thừa kế đó vẫn còn, thì người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 và điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Tòa án xem xét thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Đối với những vụ án dân sự chia tài sản chung là di sản thừa kế đã hết thời hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà trước ngày 01/01/2017 đã được Tòa án giải quyết bằng bản án, quyết định (trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì thời hiệu khởi kiện đã hết) đã có hiệu lực pháp luật thì theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện không có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án đó.

Trao đối với trinh thám trinh sát

Đặt câu hỏi và nhận trả lời từ trinh sát,luật sư,điều tra viên về nguồn tin ANTT

Trao đổi với trinh thám trinh sát

Trao đổi với luật sư

Đặt lịch trao đổi điện thoại 30 phút với luật sư một cách nhanh chóng và bí mật

Trao đổi với luật sư

Tư vấn cai nghiện ma túy miễn phí

Nhận văn bản tư vấn cai nghiện miễn phí, cuộc gọi tư vấn miễn phí

Tư vấn cai nghiện ma túy miễn phí

Hỗ trợ tố giác tội phạm

Tổ chức,cá nhân muốn luật sư,trinh sát, điều tra viên tư vấn giải quyết thông tin tội phạm

Soạn thảo đơn tố giác

Mẫu đơn

Cá nhân tìm kiếm biểu mẫu văn bản hoặc tài liệu

mẫu đơn

Liên hệ

Khách hàng muốn liên hệ, đặt lịch đến trực tiếp trụ sở để được tư vấn

Liên hệ

ĐIỀU TRA VÀ CUNG CÂP THÔNG TIN VIỆT NAM

texteffect1540373397704b94120418f05665b3f14
PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC
Điện thoại: 0979.63.64.65-0976.437.437                     Email: dichvucungcapthongtin007@gmail.com

MIỄN TRỪ TRÁCH NHIỆM | CHÍNH SÁCH BẢO MẬT
Bản quyền thuộc về Dieutra.org- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của admin trung tâm bằng văn bản.

  • Socal
  • Socal
  • Socal
  • Socal
  • Socal

Điều tra và cung cấp thông tin|Điều tra tội phạm|Tìm kiếm người| Xác minh thông tin về hoạt động của các loại tội phạm| Thông tin tố giác tội phạm| Truy tìm đối tượng lừa đảo|Truy tìm đối tượng truy nã|Thông tin về tội phạm ma túy|Thông tin cây chứa chất ma túy|Tư vấn cai nghiện ma túy|Thông tin người nghiện|Truy tìm phương tiện|Truy tìm tang vật trong vụ án|Tìm người mất tích|Thông tin chống phản động|Cung cấp thông tin tuyên truyền pháp luật|Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà Nước| |Tìm kiếm và cung cấp thông tin làm tài liệu chứng cứ trước và trong quá trình tố tụng|Thông tin bảo vệ công lý, lẽ phải|