Thỏa thuận xác lập tài sản chung của vợ chồng
Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Nếu giữa vợ chồng không có thỏa thuận thì tài sản sẽ được phân chia theo luật định. Có thể thấy rằng, chế độ tài sản theo thỏa thuận luôn được đề cao, ưu tiên áp dụng. Dưới đây là một số quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng:
- Thời điểm thiết lập
Thỏa thuận phải được lập trước khi kết hôn
- Hình thức
Thỏa thuận phải được lập bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực
- Nội dung
Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
- Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
- Những nội dung khác do vợ chồng thỏa thuận.
Trường hợp phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định của chế độ tài sản theo luật định.
Khi vợ chồng xác lập chế độ tài sản theo thỏa thuận thì khi xác lập, thực hiện một giao dịch nào đó, vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan; nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này thì người thứ ba được coi là ngay tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật Dân sự.
- Sửa đổi, bổ sung thỏa thuận
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng có thể được sửa đổi, bổ sung toàn bộ hoặc một phần hoặc thỏa thuận hủy chế độ tài sản theo thỏa thuận và áp dụng chế độ tài sản theo luật định.
Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung cũng phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực (giống hình thức của thỏa thuận ban đầu).
Khi sửa đổi, bổ sung thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng thì cần báo cho bên thứ ba biết về việc sửa đổi, thay đổi đó.
- Hiệu lực
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Những trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên vô hiệu bao gồm:
- Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 (về chủ thể phải có năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự phù hợp, chủ thể tự nguyện; mục đích và nội dung của thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức của thỏa thuận) và các luật khác có liên quan;
- Vi phạm quy định về: Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ, chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của gia đình; giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng; Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng;
- Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.
Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị tuyên bố vô hiệu một phần thì các nội dung không bị vô hiệu vẫn được áp dụng; đối với phần nội dung bị vô hiệu thì các quy định tương ứng về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.
- Căn cứ pháp lý: Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.