Tìm hiểu về hợp đồng hôn nhân theo pháp luật
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015.
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn theo Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Hôn nhân được xác lập dựa trên tình yêu của đôi nam nữ, việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện không phải do cưỡng ép hay vì lợi ích vật chất. Tuy nhiên trước khi đến với việc chính thức kết hôn nhiều đôi nam nữ quyết định lựa chọn phương án xác lập hợp đồng hôn nhân, việc này không có nghĩa họ kết hôn vì lợi ích vật chất mà họ nhằm mục đích để tránh xảy ra những tranh chấp trong suốt quá trình họ sống cùng nhau và ngay cả khi họ không thể tiếp tục sống cùng nhau và lựa chọn giải pháp ly hôn.
Hợp đồng hôn nhân hay còn gọi là hợp đồng tiền hôn nhân là một loại hợp đồng mà chủ thể là các đôi nam nữ trước khi chính thức kết hôn thực hiện nhằm thỏa thuận về các vẫn đề pháp lý như phân định tài sản chung, tài sản riêng, trước, trong và sau hôn nhân hoặc liên quan đến việc một hoặc hai bên muốn chấm dứt hợp đồng hôn nhân, quyền nuôi con và chia tài sản nếu vợ chồng ly hôn.
Hiện nay theo pháp luật của Việt Nam chưa có một quy định chính thức nào về hợp đồng hôn nhân, tuy nhiên Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã có sự công nhận chế độ thỏa thuận xác lập tài sản chung vợ chồng, cụ thể tại Điều 47 quy định: “Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”
Như vậy mặc dù pháp luật không quy định rõ là hợp đồng hôn nhân, nhưng thông qua những thỏa thuận về chế độ tài sản thì cũng được hiểu là nam nữ trước khi kết hôn có thể lập hợp đồng hôn nhân để thỏa thuận về tài sản của hai vợ chồng. Hợp đồng hôn nhân đó theo pháp luật Việt Nam hiện tại được gọi là thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng. Tuy nhiên thỏa thuận đó phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực và được lập trước khi kết hôn.
Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm: tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan, tài sản để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình; điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản; …Vợ chồng có quyền được sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản.
Hợp đồng hôn nhân có hợp pháp không?
Việc xác lập quan hệ hôn nhân nhằm mục đích xây dựng gia đình giữa 01 nam và 01 nữ, dựa trên tinh thần tự nguyện, do hai người có đủ điều kiện để kết hôn và được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì sẽ được pháp luật tôn trọng và bảo vệ.
Theo đó, bất cứ loại hợp đồng nào không nhằm mục đích xây dựng gia đình mà chỉ lợi dụng việc kết hôn để thực hiện mục đích khác: Xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, nước ngoại… là trái pháp luật và sẽ bị pháp luật xử lý nghiêm khắc.
Đặc biệt những hợp đồng hôn nhân vì mục đích trục lợi, hợp đồng lập ra để kết hôn giả là những hợp đồng vi phạm pháp luật.
Việc kết hôn giả tạo không chỉ không được pháp luật công nhận mà thậm chí nếu mục đích của việc kết hôn này không nhằm để xây dựng gia đình, vì mục đích trục lợi thì có thể bị phạt hành chính.
Theo đó, nếu người nào lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc thực hiện các mục đích trục lợi khác thì có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng theo quy định tại Điều 28 Nghị định 110/2013/NĐ-CP.
Như vậy, nếu hợp đồng hôn nhân thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thì hoàn toàn được pháp luật Việt Nam công nhận nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định. Nhưng nếu không vì mục đích xây dựng gia đình mà chỉ nhằm kết hôn giả tạo thì sẽ không được pháp luật công nhận.