Tìm hiểu hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ sở
Tranh chấp đất đai là vấn đề nóng và nhạy cảm. Nó xảy ở mọi vùng miền trong đất nước. Tuy nhiên, qua quá trình điều tra khảo sát, chúng tôi đánh giá tỉ lệ xảy ra tranh chấp đất đai ở vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số xảy ra nhiều và có chiều hướng phức tạp.
Chủ thể tranh chấp : cá nhân với cá nhân, cá nhân với tổ chức, tổ chức với tổ chức
Nguyên nhân từ đâu?
Để xảy ra tranh chấp đất đai từ nhiều yếu tố, trong đó có hai nguyên nhân chính là: Nhận thức pháp luật kém và lòng tham. Khi lợi ích và quyền lợi bị ảnh hưởng từ hành vi trái pháp luật liên quan đến đất đai sẽ phát sinh tranh chấp.
Ở vùng nông thôn, vùng đồng bào thiểu số hành vi xiết đất trừ nợ, ép giao đất, chiếm đoạt đất đai… diễn ra công khai tồn tại thời gian dài nhưng không được giải quyết. Hậu quả để lại là rất lớn. Nhiều hộ tán gia bại sản, đói nghèo xâm lấn, chênh lệch giàu nghèo rõ rệt, an ninh tại cơ sở phức tạp, nhân dân bất an thiếu niềm tin và chính quyền… Điều trên có thể ngăn chặn, kìm hãm, phòng ngừa chung cho nhân dân nếu chính quyền cơ sở làm tốt công tác nắm tình hình, tuyên truyền, hướng dẫn luật cụ thể cho dân. Chính quyền cần có ” tâm” đó mới là chính quyền mạnh, gần dân.
Chúng tôi triển khai công tác điều tra, khảo sát lên danh sách hộ dân có tranh chấp đất đai tồn đọng nhiều năm, trên nhiều địa phương chưa được giải quyết. Mục đích của việc trên là hướng dẫn, định hướng, trợ giúp pháp lý, hoàn thiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai cho dân. Mong chính quyền tại cơ sở lưu tâm, nhang chóng giải quyết ổn định lòng dân.
Tóm tắt thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ sở như sau:
Khi xảy ra tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp có thể tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở bằng cách gửi đơn yêu cầu/đơn đề nghị tổ chức hòa giải đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hòa giải:
Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm:
– Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
– Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.
Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Cuộc họp hòa giải phải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Thời hạn tổ chức hòa giải
Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã là không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu (Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Biên ban hòa giải tranh chấp đất đai cần có nội dung gì?
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung:
– Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
– Thành phần tham dự hòa giải;
– Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
– Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
– Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành cũng như đóng dấu của UBND cấp xã
Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp .
Viêc hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì tùy từng trường hơp, UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường hoăc Sở Tài nguyên và Môi trường đê thưc hiên thủ tục công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Các quy đinh về hòa giải tranh chấp đất đai trên đây được đưa ra tai Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP.