Tìm hiểu giải quyết tranh chấp theo luật hòa giải đối thoại tại tòa án
Trong thực tiễn giải quyết các vụ việc tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại… việc lựa chọn phương pháp hòa giải được ưu tiên. Một số hình thức hoà giải( tại cơ sở xã phường, hòa giải trước tố tụng…) đã được áp dụng trong giải quyết tranh chấp dân sự có nhiều tích cực. Hãy cùng dieutra tìm hiểu tóm tắt nội dung của luật này để áp dụng thực tế khi phát sinh tranh chấp nhé mọi người.
Luật Hòa giải đối thoại tại Tòa án năm 2020 đã được Quốc hội khóa XIV thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. LHGĐT đã đưa ra một quy trình mới, một cách thức mới ngoài quy trình tố tụng theo quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 để các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp của mình.
1.Sơ lược về quy trình hòa giải đối thoại tại Tòa án theo LHGĐT
LHGĐT có 4 Chương, 42 Điều trong đó Chương III quy định chi tiết về trình tự, thủ tục hòa giải, đối thoại và công nhận kết quả hòa giải đối thoại tại Tòa án. LHGĐT cũng đã được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số 03/2020/TT-TANDTC quy định chi tiết về trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định Hòa giải viên.
Quy trình hòa giải đối thoại tại Tòa án có thể chia thành 3 giai đoạn như sau:
a.Giai đoạn tiền hòa giải, bắt đầu từ khi người khởi kiện nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền và kết thúc khi có quyết định chỉ định Hòa giải viên của Thẩm phán được phân công phụ trách hòa giải
Trước hết, bộ phận tiếp nhận đơn khởi kiện của Tòa án có thẩm quyền giải quyết sau khi tiếp nhận đơn khởi kiện, trong hai (2) ngày Chánh án sẽ thông báo cho người khởi kiện biết về quyền lựa chọn hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Trong thời hạn ba (3) ngày, người khởi kiện phải trả lời về việc đồng ý hoặc không đồng ý hòa giải đối thoại.
Lưu ý: khi nộp đơn mọi người biên soạn nội dung khởi kiện theo mẫu khởi kiện tố tụng dân sự, mục đích vẫn để phía tòa nghiên cứu, xác định quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết…khi nào có thông báo về quyền lựa chọn hòa giải đối thoại hãy đưa ra quyết định phù hợp
Trong trường hợp nếu người khởi kiện từ chối hòa giải thì Chánh án sẽ phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết đơn khởi kiện theo quy định của BLTTDS.
Nếu người khởi kiện đồng ý hòa giải, tùy theo từng trường hợp Thẩm phán được phân công phụ trách hòa giải sẽ chỉ định Hòa giải viên theo sự lựa chọn của đương sự có yêu cầu hoặc sẽ tự mình chỉ định Hòa giải viên. ” Đương sự được quyền lựa chọn hòa giải viên theo danh sách từ phía tòa án cung cấp. Mọi người yên tâm lựa chọn người mình cảm thấy tin cậy. Hòa giải viên đều là người am hiểu pháp luật, có uy tín, đã có kinh nghiệm thực tế trong ngành luật, tư pháp, điều tra xét xử, có chứng chỉ hòa giải viên do nhà nước cấp…”
( Tư vấn thực tiễn: Đương sự cần làm văn bản thông báo lựa chọn đồng ý giải quyết hòa giải đối thoại tại tòa, lựa chọn hòa giải viên kèm các thông tin liên quan gửi tòa và phía bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan biết. Mục đích để các bên đẩy nhanh nghiên cứu và lựa chọn cách giải quyết nhanh phù hợp với quyền lợi ích hợp pháp của mình)
Sau khi đã có quyết định chỉ định Hòa giải viên và các bên không có yêu cầu thay đổi Hòa giải viên thì vụ án bắt đầu chuyển sang giai đoạn hòa giải.
b.Giai đoạn hòa giải, bắt đầu tiếp theo sau giai đoạn tiền hòa giải đến khi tổ chức thành công phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải tại Tòa án.
Thời gian để hòa giải viên thực hiện hòa giải là hai mươi (20) ngày.
Sau khi đã chuẩn bị các công tác cần thiết để hòa giải, Hòa giải viên tiến hành mở phiên hòa giải, nếu các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất với nhau về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần vụ án thì Hòa giải viên sẽ tiến hành mở phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải và lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải. Đến đây, việc hòa giải, đối thoại của các bên đã chấm dứt (khoản 1 Điều 40 và khoản 4 Điều 2 LHGĐT).
c.Giai đoạn sau hòa giải, các bên có thể thực hiện các thủ tục sau khi đã tổ chức xong phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại
Các bên có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải, đối thoại thành (theo quy định từ Điều 32 đến Điều 35 LHGĐT); Các bên có thể đề nghị, Viện kiểm sát có thể kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án (theo quy định tại các điều từ Điều 36 đến Điều 39 LHGĐT).
Nếu hòa giải không thành thì chắc chắn sẽ phải giải quyết tranh chấp theo quy trình tố tụng dân sự.
Mọi người cần chú ý tìm hiểu đối chiếu mối liên hệ giữa các quy định tại LHGĐT với các quy định tại BLTTDS từ đó áp dụng cho trường hợp tranh chấp cụ thể của mình.
Như vậy, với luật hòa giải đối thoại tại tòa án, các đương sự đã tăng thêm một quyền lựa chọn cách giải quyết tranh chấp cho chính mình.