Tìm hiểu so sánh công chứng và chứng thực
Trong thực tiễn hàng ngày chúng ta thường thực hiện các giao dịch dân sự, thủ tục hồ sơ hành chính… một số giao dịch buộc phải công chứng hoặc chứng thực các văn bản. Như công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, ủy quyền, thế chấp… hoặc chứng thực bản sao cmnd, hộ khẩu, chữ ký, các loại giấy tờ văn bản khác. Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung này để hiểu, biết và áp dụng trong thực tiễn công việc tránh nhầm lẫn.
Công chứng và chứng thực thường được gọi chung bởi lẽ chúng được xếp vào nhóm chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của văn bản, hợp đồng. Tuy nhiên vẫn có nhiều người bị nhầm lẫn, không phân biệt được sự khác nhau giữa hai khái niệm này dẫn tới việc yêu cầu cơ quan nhà nước thực hiện không đúng thẩm quyền.
Để phân biệt rõ sự khác nhau này cần phải dựa trên các tiêu chí sau đây:
Khái niệm
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại mà theo quy định pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng (Luật công chứng 2014).
Chứng thực là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính (Nghị định 23/2015/NĐ-CP).
Thẩm quyền của công chứng và chứng thực
Công chứng do cơ quan bổ trợ tư pháp thực hiện:
– Phòng công chứng (do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng).
– Văn phòng công chứng (do 02 công chứng viên hợp danh trở lên thành lập theo loại hình tổ chức của công ty hợp danh, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác).
Chứng thực do cơ quan nhà nước thực hiện. Tùy từng loại giấy tờ mà thực hiện chứng thực ở các cơ quan khác nhau:
– Phòng Tư pháp.
– UBND xã, phường.
– Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
– Công chứng viên.
Bản chất của công chứng và chứng thực
Công chứng bảo đảm nội dung của một hợp đồng, một giao dịch, công chứng viên chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó và qua việc bảo đảm tính hợp pháp để giảm thiểu rủi ro. Công chứng mang tính pháp lý cao hơn.
Chứng thực là chứng nhận sự việc, không đề cập đến nội dung, chủ yếu chú trọng về mặt hình thức.
Giá trị pháp lý của công chứng và chứng thực
Giá trị của công chứng:
– Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị tòa án tuyên bố là vô hiệu.
– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
Giá trị của chứng thực:
– Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
– Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch, năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.