Các hình thức chia tài sản khi ly hôn

Căn cứ pháp lý :

– Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

– Thông tư liên tịch số 01/2016 giữa TAND Tối cao, VKSND Tối cao và Bộ Tư pháp

– Nghị định 126/2014/NĐ-CP

Chia tài sản chung khi ly hôn – theo quy định tại luật hôn nhân gia đình năm 2014. Vợ chồng được quyền phân chia tài sản hoặc yêu cầu Tòa án chia tài sản chung ngay trong thời kỳ hôn nhân. Xác định đâu là tài sản chung sẽ giúp người đưa ra yêu cầu được Tòa án chấp thuận và giải quyết sớm.

Khi nào được yêu cầu chia tải sản chung vợ chồng ?

Vợ chồng thực hiện thủ tục ly hôn đương nhiên phải gắn với việc thỏa thuận chia tài sản chung bởi sau khi Tòa án giải quyết cho ly hôn thì quyền về tài sản và nhân thân của hai người là độc lập. Đối với trường hợp vẫn đang trong thời kỳ hôn nhân mà vợ chồng thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án nhân dân quyết định chia tài sản chung thì phải tuân theo điều kiện và nguyên tắc quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Nghị định 126/2014/NĐ-CP nhằm bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng đối với tài sản chung.

Screenshot_2018-10-07-16-03-22-1

1. Nguyên tắc xác định khối tài sản chung vợ chồng

– Tài sản hình thành do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

– Tài sản riêng của vợ chồng được hai bên thỏa thuận nhập vào khối tài sản chung.

Dựa vào nguyên tắc này thì các bạn dễ dàng xác định đâu là tài sản chung mà mình có quyền yêu cầu Tòa án chia khi ly hôn. Bạn nên nhớ với tài sản riêng thì người sở hữu phải tự chứng minh và xuất trình giấy tờ cho Tòa án, nếu không xuất trình được thì Tòa án sẽ coi đó là tài sản chung áp dụng theo hai nguyên tắc chúng tôi vừa nêu.

2. Tòa án phân chia tài sản chung theo hướng nào

Tòa án sẽ căn cứ vào yêu cầu của các bên khi ly hôn để làm căn cứ phân chia tài sản chung. Nếu một bên có yêu cầu cụ thể, một bên không thì đương nhiên Tòa án sẽ giải quyết theo yêu cầu cụ thể của một bên trừ trường hợp xét thấy cần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bà mẹ, trẻ em. Do vậy khi làm đơn ly hôn bạn cần đưa ra yêu cầu chi tiết cho Tòa án. Trường hợp không có yêu cầu cụ thể hoặc yêu cầu của vợ chồng đối lập nhau thì:

– Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

– Người có lỗi dẫn đến ly hôn như ngoại tình,… sẽ bị xem xét mức sở hữu tài sản nhỏ hơn so với người còn lại.

Cá nhân biết thông tin xe đang ở đâu vui lòng cung cấp thông tin, sẽ có hậu tạ nếu tin báo chính xác

Cách phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Nguyên tắc phân chia tài sản chung

Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật hôn nhân và gia đình 2014; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Như vậy, việc chia tài sản chung của vợ chồng có thể được giải quyết theo thỏa thuận của vợ chồng hoặc bằng con đường Tòa án.

Screenshot_2018-06-24-20-22-01-1

2. Hình thức của thỏa thuận về việc chia tài sản chung của vợ chồng:

Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật

✴✴Thông tư liên tịch số 01/2016 giữa TAND Tối cao, VKSND Tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản✴✴

Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng trong Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

Trong trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Thông tư nêu ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ, trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

Theo quy định của thông tư này, giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Ví dụ, khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.

Trao đối với trinh thám trinh sát

Đặt câu hỏi và nhận trả lời từ trinh sát,luật sư,điều tra viên về nguồn tin ANTT

Trao đổi với trinh thám trinh sát

Trao đổi với luật sư

Đặt lịch trao đổi điện thoại 30 phút với luật sư một cách nhanh chóng và bí mật

Trao đổi với luật sư

Tư vấn cai nghiện ma túy miễn phí

Nhận văn bản tư vấn cai nghiện miễn phí, cuộc gọi tư vấn miễn phí

Tư vấn cai nghiện ma túy miễn phí

Hỗ trợ tố giác tội phạm

Tổ chức,cá nhân muốn luật sư,trinh sát, điều tra viên tư vấn giải quyết thông tin tội phạm

Soạn thảo đơn tố giác

Mẫu đơn

Cá nhân tìm kiếm biểu mẫu văn bản hoặc tài liệu

mẫu đơn

Liên hệ

Khách hàng muốn liên hệ, đặt lịch đến trực tiếp trụ sở để được tư vấn

Liên hệ

ĐIỀU TRA VÀ CUNG CÂP THÔNG TIN VIỆT NAM

texteffect1540373397704b94120418f05665b3f14
PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC
Điện thoại: 0979.63.64.65-0976.437.437                     Email: dichvucungcapthongtin007@gmail.com

MIỄN TRỪ TRÁCH NHIỆM | CHÍNH SÁCH BẢO MẬT
Bản quyền thuộc về Dieutra.org- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của admin trung tâm bằng văn bản.

  • Socal
  • Socal
  • Socal
  • Socal
  • Socal

Điều tra và cung cấp thông tin|Điều tra tội phạm|Tìm kiếm người| Xác minh thông tin về hoạt động của các loại tội phạm| Thông tin tố giác tội phạm| Truy tìm đối tượng lừa đảo|Truy tìm đối tượng truy nã|Thông tin về tội phạm ma túy|Thông tin cây chứa chất ma túy|Tư vấn cai nghiện ma túy|Thông tin người nghiện|Truy tìm phương tiện|Truy tìm tang vật trong vụ án|Tìm người mất tích|Thông tin chống phản động|Cung cấp thông tin tuyên truyền pháp luật|Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà Nước| |Tìm kiếm và cung cấp thông tin làm tài liệu chứng cứ trước và trong quá trình tố tụng|Thông tin bảo vệ công lý, lẽ phải|